Đông trùng hạ thảo là một loại dược liệu quý đã được sử dụng lâu đời trong Đông y Trung Quốc và Tây Tạng với nhiều công dụng tuyệt vời mà chỉ bậc đế vương ngày xưa mới được dùng. Không chỉ được ghi chép trong các tài liệu Đông y mà tác dụng của đông trùng hạ thảo còn được soi sáng dưới lăng kính của Y học hiện đại giúp cho những hiểu biết về vị thuốc này càng sáng tỏ. Để hiểu hơn về công dụng của loại đông dược quý hiếm này một cách đầy đủ cùng với những chi tiết thú vị có thể bạn còn chưa biết, hãy đọc bài viết này nhé !

1. Công dụng Đông trùng hạ thảo theo Y học cổ truyền

Đông trùng hạ thảo là vị thuốc đã được ghi chép trong cổ thư “Bản thảo cương mục” của danh y Lý Thời Trân từ đời nhà Minh năm 1575 (Trung Quốc cổ đại) và được xếp ngang với nhân sâm về công năng chữa bệnh nhưng được đánh giá là cân bằng và toàn diện hơn, được coi là “tiên dược” chữa được các chứng “bách hư, bách tổn” và chỉ có các bậc đế vương mới được sử dụng.

Bản thảo cương mục lập di có ghi lại như sau : “Đông trùng hạ thảo có vị ngọt, tính ôn vào hai kênh phế và thận, có tác dụng bồi bổ cơ thể cho người ốm, ích phế, bổ thận, bổ tinh tủy, cầm máu, hóa đờm, dùng chữa hư hao sinh ho, ho ra máu, liệt dương, lưng đau mỏi gối, di tinh, đau tim”

Theo truyền thuyết kể lại rằng Danh y Lý Thời Trân đã phát hiện ra Đông trùng hạ thảo một cách tình cờ khi quan sát thấy có một loại chuột sống ở vùng núi Tây Tạng nơi có khí hậu khắc nghiệt mà sức sống và sinh sản rất tốt, ông thấy loại chuột này thường xuyên ăn một loại nấm. Ông thử cho một số người cơ thể ốm yếu, bệnh tật thì đều thấy những người này hồi phục sức khỏe rất nhanh. Loại nấm đó chính là Đông trùng hạ thảo và ông đã đưa vào cuốn Bản thảo cương mục. Khoa học hiện đại đã soi sáng những nhận định của Danh y Lý Thời Trân và nó đã trở thành một loại dược liệu chữa được bách hư, bách tổn.

2. Công dụng Đông trùng hạ thảo dưới lăng kính của Y học hiện đại

Nhờ vào tiến bộ của khoa học hiện đại, hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra 20 hoạt chất sinh học trong Đông trùng hạ thảo có tác dụng đối với sức khỏe con người, ngoài ra trong Đông trùng hạ thảo còn có 19 acidamin thiết yếu đối với cơ thể, có nhiều nguyên tố vi lượng như Na, Ca, Al, Mg, Zn, Fe, …và rất nhiều vitamin cần thiết như vitamin A, B, C, K, E, … ngoài ra còn có protein, chất béo và đường mannitol.

Không chỉ được biết đến như một loại dược liệu bổ dưỡng, các nghiên cứu khoa học đã chứng minh đông trùng hạ thảo đem lại nhiều tác dụng bất ngờ trên hệ miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư, tiểu đường, cải thiện sức khỏe hô hấp, tim mạch, sinh lí.

2.1 Tăng cường miễn dịch, bồi bổ cơ thể, giảm căng thẳng mệt mỏi

Đông trùng hạ thảo giúp cơ thể tăng cường sản xuất các tế bào miễn dịch và kích thích các tế bào miễn dịch hoạt động mạnh mẽ để tiêu diệt các mầm bệnh xâm nhập cơ thể, giúp cơ thể đề kháng lại các tác nhân gây bệnh, bảo vệ cơ thể khỏe mạnh.

Ngoài ra, đông trùng hạ thảo chứa nhiều vitamin, khoáng chất, protein giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường thể lực, giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục sức khỏe, đem lại cảm giác khỏe khoắn tích cực.

Nghiên cứu lâm sàng cho thấy với các bệnh nhân bị thiếu khả năng miễn dịch, như ở bệnh nhân ung thư, viêm gan B và HIV được sử dụng đông trùng hạ thảo hỗ trợ điều trị, kết quả cho thấy số lượng và tác động của bạch cầu trong máu tăng.

2.2 Hỗ trợ điều trị ung thư, hỗ trợ ngăn chặn sự phát triển di căn của các khối u.

Điều vô cùng tuyệt vời là trong đông trùng hạ thảo có chứa hoạt chất Cordycepin có tác dụng ức chế sự nhân lên của các tế bào ung thư.

Nhiều nghiên cứu lâm sàng được tiến hành tại Trung Quốc và Nhật Bản trên những bệnh nhân bị ung thư cho kết quả khả quan. Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân ung thư phổi đã được uống 6g nấm đông trùng hạ thảo/ngày đã giảm đáng kể kích thước khối u

 

Khả năng chống ung thư của Đông Trùng Hạ Thảo

Khả năng chống ung thư của Đông Trùng Hạ Thảo

2.3 Tác dụng kháng virus, vi khuẩn

Đông trùng hạ thảo ức chế sự phát triển của virut, giảm các triệu chứng viêm, bảo vệ cơ thể khỏe mạnh trước sự tấn công của các mầm bệnh.

Năm 1994, Trung Quốc đã chính thức xếp Đông trùng hạ thảo như một loại dược phẩm và sử dụng rất nhiều khi dịch SARS hoành hành vào năm 2003

2.4 Tăng ham muốn, chống rối loạn tình dục

Đông trùng hạ thảo giúp kích thích sản sinh ra testosterol ở nam giới giúp tăng cường ham muốn và sự hưng phấn. Ngoài ra, đông trùng hạ thảo còn có công dụng tăng cường tưới máu đến dương vật giúp cải thiện rối loạn cương dương và xuất tinh sớm.

Một nghiên cứu thực hiện trên các đối tượng bệnh nhân cao tuổi, cả nam và nữ đều có triệu chứng giảm ham muốn, liệt dương và các bệnh suy giảm sinh lý khác, sử dụng 3g/ngày đông trùng hạ thảo trong vòng 40 ngày. Kêt quả cho thấy tăng số lượng, thời gian sống, giảm tỷ lệ khiếm khuyết của tinh trùng rõ rệt. Đối với nữ giới, chứng ra nhiều khí hư, rối loạn kinh nguyệt, ham muốn tình dục cũng được cải thiện đáng kể.

2.5 Hỗ trợ điều trị hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và bệnh viêm phế quản.

Đông trùng hạ thảo giúp tăng oxi trong máu nên làm giảm tình trạng khó thở, bệnh hen, bệnh phổi tắc nghẽn.

Nghiên cứu về lâm sàng tại trường Đại học Y Bắc Kinh trên 50 bệnh nhân hen suyễn khi được điều trị bằng nấm đông trùng hạ thảo nhận thấy tình trạng bệnh nhân đã được cải thiện có khoảng 81,3 % số bệnh nhân sau khi sử dụng nấm 5 ngày so với nhóm điều trị bằng các thuốc kháng histamin thông thường.

2.6 Hỗ trợ bệnh nhân tiểu đường.Đông trùng hạ thảo giúp kích thích hồi phục tế bào tuyến tụy. Do đó làm cho tuyến tụy hoạt động hiệu quả trong việc điều tiết insulin để đảm bảo cho đường huyết ổn định.

2.7 Hỗ trợ điều trị và phòng tránh các bệnh tim mạch, huyết áp.

Điều hòa nhịp tim : Adenosin có trong đông trùng hạ thảo có tác dụng điều hòa nhịp tim, khắc phục hiện tượng loạn và chậm nhịp tim, tăng cường cung cấp năng lượng cho các tế bào cơ tim, làm cơ tim khỏe mạnh

Ổn định huyết áp: hoạt chất có trong đông trùng hạ thảo giúp điều hòa huyết áp, duy trì huyết áp ở mức ổn định, tốt cho cả người huyết áp cao và huyết áp thấp.

2.8 Điều hòa giấc ngủ

Đông trùng hạ thảo hỗ trợ tăng cường lưu thông máu não, giúp dễ dàng đi vào giấc ngủ, ngủ ngon sâu giấc, ngủ dậy tỉnh táo, giảm mệt mỏi.

3. Ai nên dùng Đông trùng hạ thảo ?

 Đông trùng hạ thảo được biết đến như một vị thuốc bổ và có nhiều công dụng nên có thể dùng đối với nhiều đối tượng:

  • Người đang ốm, điều trị bệnh. Do người ốm bệnh rất dễ mệt mỏi, ăn uống kém, hấp thu kém dẫn đến gầy yếu khó ngủ, căng thẳng cáu gắt. Đông trùng hạ thảo chứa rất nhiều axit amin và khoáng chất cùng các hoạt chất có lợi khác giúp tăng cường thể lực, giảm mệt mỏi, ngủ ngon giấc. Đặc biệt tốt cho bệnh nhân ung thư, vừa tăng cường sức đề kháng, vừa hỗ trợ ức chế sự phát triển của khôi u.
  • Người cao tuổi : Người già thường ăn uống, hấp thu kém và đặc biệt kèm theo các bệnh lý nền như hô hấp, tiểu đường, huyết áp, tim mạch, suy giảm nội tiết tố. Vì vậy việc dùng Đông trùng hạ thảo vô cùng tuyệt vời vì vừa bồi bổ cơ thể, vừa hỗ trợ cải thiện bệnh lí một cách tự nhiên, an toàn.
  • Người lao động nặng, hoạt động trí óc nhiều khiến cơ thể mệt mỏi, căng thẳng.
  • Nam, nữ giới cần tăng cường sức khỏe và sinh lý.

Đối tượng sử dụng Đông Trùng Hạ Thảo

4. Một số đối tượng nên thận trọng và lưu ý khi sử dụng Đông trùng hạ thảo:

  • Người bị dị ứng với thành phần của Đông trùng hạ thảo.
  • Không dùng với người bị các bệnh tự miễn: Các bệnh hệ thống, Lupus…
  • Người có thai nên dùng theo chỉ định của bác sĩ (Không có chống chỉ định đối với phụ nữ mang thai vì Đông trùng hạ thảo cung cấp các chất dinh dưỡng: 17 acid amin thiết yếu trong đó có những acid amin thường chỉ có từ các sản phẩm có nguồn gốc động vật; các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng (Mn, Selen, Kẽm…), các hoạt chất sinh học: Adenosin….
  • Trẻ em dưới 5 tuổi nên thận trọng (Do loại đường Manitol có trong Đông trùng hạ thảo trong y học thường dùng làm giảm huyết áp, giảm áp lực nội sọ đồng thời có thể gây mất nước tế bào.)
Những lưu ý khi sử dụng Đông Trùng Hạ Thảo
Những lưu ý khi sử dụng Đông Trùng Hạ Thảo

*Lưu ý:

  • Đối với người ốm dậy, bệnh thận, tiểu đường, sau phẫu thuật, dùng tốt nhất với liều lượng gấp 1,5 – 2 lần so với người bình thường
  • Đối với người ung thư, sau truyền hoá chất, xạ trị, dùng tốt nhất với liều lượng gấp 3 – 4 lần so với người bình thường.